Kế hoạch chuyển đổi số 2025 trong công tác cải cách TTHC năm 2025
ỦY BAN NHÂN
DÂN
XÃ VĂN THÀNH
![]()
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]()
|
Số: 14/KH-UBND
|
Văn Thành, ngày 12 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
năm 2025
trên địa bàn xã Văn Thành
Thực hiện Nghị
định số 63/2010/NĐ - CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ quy định về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính(TTHC); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 về kiểm soát TTHC; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 30/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC; Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày
05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung
và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử; Các Công văn hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông: số 09/BTTTT-CĐSQG ngày 01/8/2023 về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến và số 1284/BTTTT-CĐSQG ngày 12/4/2023 về việc nâng cao
hiệu quả, tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày
04/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành
chính trọng tâm năm 2025; Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 12/7/2024 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số
3667/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2025; Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày
18/01/2025 của UBND huyện Yên Thành về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
Nhà nước huyện Yên Thành năm 2025; Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 25/11/2024 của
UBND huyện về chuyển đổi số huyện Yên Thành năm 2025; Quyết định số
1569/QĐ-UBND ngày 31/01/2025 của UBND huyện về ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm
soát TTHC trên địa bàn huyện Yên Thành năm 2025 và để nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC,
nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, góp phần thực hiện
Chủ đề cải cách hành chính năm 2025
của huyện“Quyết liệt, kịp thời -
kỷ cương, gương mẫu, đi đầu- Lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước
đo cải cách hành chính; Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 24/01/2025 của UBND
xã Văn Thành về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước xã Văn Thành năm
2025; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2025 của UBND xã về chuyển đổi số xã
Văn Thành năm 2025; Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 31/01/2025 của UBND xã về ban
hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn xã Văn Thành năm 2025 và để nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC, nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, góp phần thực hiện Chủ đề cải
cách hành chính năm 2025 của xã. UBND
xã Văn Thành ban hành Kế hoạch chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm
soát TTHC năm 2025 trên địa bàn xã như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và doanh nghiệp,
người dân trên địa bàn xã về nội dung, vai
trò, ý
nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số nói chung và việc thực hiện
chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC nói riêng;
b) Đẩy mạnh tuyên truyền công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC; đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cung cấp và sử
dụng DVC nói chung, DVC trực tuyến nói riêng trên địa bàn xã để tạo sự lan tỏa
và đồng thuận trong xã hội. Trong đó, tập trung các nội dung trọng tâm như: Đổi
mới cách thức giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và thành tựu của công tác chuyển đổi số trong tiếp
nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; nhân rộng các mô hình mới, các cách
làm hay, các gương điển hình liên quan đến công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
cơ quan;
c) Góp phần
đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số tại cấp xã; từng
bước góp phần phát triển năng lực số cho người dân, hình thành và phát triển
công dân số, kinh tế số, xã hội số;
d) Đổi mới
toàn diện việc giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới
hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người
dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá
nhân hoá và dựa trên dữ liệu;
đ) Gắn kết
chặt chẽ giữa cải cách TTHC với chuyển đổi số, triển khai Đề án 06, hiện đại
hóa công tác chỉ đạo, điều hành, phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo ra những
chuyển biến mạnh mẽ, đổi mới tư duy, hành động; áp dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ, phương pháp tiên tiến và mạnh dạn thí điểm các sáng kiến, giải pháp
mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn và xu thế phát triển;
e) Tăng
cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, làm công tác cải cách TTHC;
f) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp trong công tác chuyển đổi số ở lĩnh vực cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và
tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp trên địa bàn xã Văn Thành.
2. Yêu cầu
a) Trưởng
các phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt và
xác định hoạt động chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Đồng thời, huy động sự
đóng góp trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức, trực tiếp tham gia giải quyết
TTHC áp dụng mạnh mẽ thành quả của công cuộc chuyển đổi số để nâng cao chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Chuẩn bị nguồn lực con người, cơ sở vật
chất đầy đủ để đảm bảo cho việc thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC đạt hiệu quả cao.
b) Thực hiện chuyển đổi số phải góp phần nâng cao chất lượng của công
tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, cũng như phải góp phần thúc đẩy chất lượng
cung cấp và sử dụng DVC nói chung, DVCTT nói riêng: Thực hiện công khai, minh
bạch các thông tin về TTHC nhằm tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp
tiếp cận, thực hiện việc giám sát hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; quá
trình tiếp nhận và giải quyết TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
nâng cao về sự chuyên nghiệp, năng suất lao động, đồng thời cũng góp phần thúc
đẩy việc nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
trong việc thực thi công vụ;
c) Phổ biến,
triển khai thực hiện nội dung chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm
soát TTHC một cách kịp thời, đầy đủ; lựa chọn hình thức tuyên truyền phong phú,
đa dạng phù hợp với trình độ dân trí, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn
vị, địa phương để từng bước đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC;
d) Phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị xã hội (CTXH) trong quá trình thực hiện cũng
như công tác tuyên truyền về công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC; đặc biệt UBND xã khai thác triệt để vai trò của các Tổ
công nghệ số cộng đồng trên địa bàn, tham gia mạnh mẽ trong công tác thực hiện
chuyển đổi số, tuyên truyền, phổ biến nội dung chuyển đổi số theo các chủ đề
được định hướng.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
- Xác định
được việc thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
là từng bước hiện đại hoá, số hoá các yếu tố cấu thành lĩnh vực này, cụ thể:
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử, số hoá hồ sơ thay cho
việc tiếp nhận, giải quyết và lưu hồ sơ giấy; các quy trình liên quan đến TTHC
như ban hành, công khai, rà soát, thực hiện, đánh giá đều được thực hiện trên
môi trường điện tử, môi trường số; thực hiện DVCTT, thanh toán không dùng tiền
mặt, thanh toán trực tuyến phí/lệ phí hồ sơ TTHC để hạn chế việc tiếp xúc trực
tiếp giữa người dân và chính quyền trong quá trình thực hiện TTHC, tăng cường
giải quyết TTHC không phụ thuộc vào thời gian và địa giới hành chính; thực hiện
đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu, tạo ra kho dữ liệu dùng chung và có thể tái sử
dụng lâu dài.
- Tiếp tục
duy trì việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, người dân, doanh nghiệp về
sự cần thiết và tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số, áp dụng các
thành quả của công cuộc chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát
TTHC, cung cấp và sử dụng DVC nói chung, DVCTT nói riêng. Trong đó áp dụng
thành quả của công cuộc chuyển đổi số trong cải cách TTHC, kiểm soát TTHC là
đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu mà quá trình chuyển đổi số mang lại để nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC.
- Lãnh đạo,
cán bộ, công chức nhận thức rõ việc thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC chính là đang xây dựng và phát triển chính quyền số, nhân
lực số, xã hội số đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa
bàn xã. Thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
làm cho quá trình thực hiện TTHC được công khai, minh bạch; tính hiệu quả, hiệu
lực đạt cao; làm cho quá trình cung cấp và sử dụng DVC được đơn giản hoá, tiết
kiệm cho người dân, doanh nghiệp.
2. Đầu
tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỷ thuật đặc biệt là cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ cho
việc thực hiện chuyển đổi số trong cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
- UBND xã
và đặc biệt là tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (TN&TKQ), Bộ phận Một
cửa Công an xã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở hạ tầng CNTT
như máy vi tính, máy scan, mạng internet tốc độ cao và các trang thiết bị khác để
đảm bảo cho việc kết nối dữ liệu giữa các Hệ thống, đảm bảo triển khai tốt việc
tiếp nhận, giải quyết, số hoá và đồng bộ hồ sơ trên môi trường điện tử; sẵn
sàng cung cấp DVCTT và tạo điều cho người dân, tổ chức thanh toán phí/lệ phí hồ
sơ bằng cách không dùng tiền mặt, thanh toán trực tuyến.
- Tại Bộ
phận Một cửa Công an xã, Bộ phận TN&TKQ của UBND xã thực hiện các nội dung
tuyên truyền, hướng dẫn người dân về công tác chuyển đổi số, cách nộp hồ sơ
trực tuyến và thanh toán trực tuyến.
3. Phát
triển nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm
soát TTHC
- Tiếp tục
kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động tại Bộ phận TN&TKQ xã, Công an xã;
lưu ý ban hành bổ sung các nội dung trong quy chế để đẩy mạnh chuyển đổi số
trong các hoạt động của Bộ phận, ưu tiên đan xen các thành viên trong Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả với Tổ giúp việc triển khai Đề án 06/CP trên địa bàn.
- Bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ, lãnh đạo cơ quan trên địa bàn về thực
hiện chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; tổ chức tập
huấn kỹ năng số áp dụng vào quá trình tiếp nhận, giải quyết, số hoá hồ sơ cho
cán bộ tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã.
- UBND xã
thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số cấp xã và các Tổ công nghệ số cộng đồng; bố
trí lực lượng cán sự thôn xóm, đoàn thanh niên và giáo viên của các trường trên
địa bàn làm nòng cốt trong các Tổ công nghệ số ở cơ sở; có kế hoạch tập huấn kỹ
năng số, kỹ năng sử dụng DVCTT, thanh toán trực tuyến cho các Tổ công nghệ số
để từng bước nhân rộng cho người dân, tổ chức trên địa bàn.
4. Phát
triển chính quyền số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
- Tiếp tục
khai thác và vận hành tốt các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý và điều hành quá trình cung
cấp và sử dụng DVC tại các đơn vị; thực hiện tiếp nhận 100% hồ sơ TTHC đã có
quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng DVC
quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của các bộ, ngành; thực hiện
nghiêm túc cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tăng cường cung cấp kết quả
điện tử(ký số kết quả) trong quá trình giải quyết TTHC.
- Tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng CNTT, các thành quả của công cuộc chuyển đổi số đã tạo ra,
đặc biệt là thành quả của Đề án 06/CP để sử dụng có hiệu quả các Hệ thống, phần
mềm phục vụ cho việc giải quyết TTHC
trên môi trường điện tử; tập trung đẩy
mạnh số hóa hồ sơ; chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch trực
tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện
tử, giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc vào thời
gian, địa giới hành chính, đảm bảo thực hiện TTHCtheo thời gian thực; triển
khai đồng bộ các giải pháp thực hiện nhằm tăng số lượng hồ sơ trực tuyến.
- Khai thác
và sử dụng có hiệu quả kho dữ liệu của cá nhân, tổ chức trên các Hệ thống, đặc biệt là Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC tỉnh Nghệ An và Cổng DVC quốc gia nhằm giúp người dân, tổ chức
thực hiện các DVC, DVCTT thuận lợi hơn. Thông tin, dữ liệu dễ dàng được tham
chiếu, kiểm chứng; người dân không phải cung cấp lại thông tin nhiều lần cho cơ
quan nhà nước.
- Thực hiện các
giải pháp để tăng cường giải quyết các TTHC thực hiện thí điểm không tiếp nhận hồ sơ giấy tại Bộ phận Một
cửa cấp xã trên địa bàn xã Văn Thành năm 2025 theo Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 07/02/2025 của UBND huyện (cấp xã
6 TTHC).
5. Phát
triển xã hội số, kinh tế số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC
- Đẩy mạnh
phát triển kỹ năng số cho người dân, tổ chức trên địa bàn xã để áp dụng vào quá
trình kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC của đơn vị; nâng cao tỷ lệ người
dân biết và sử dụng DVCTT, hạn chế tiếp xúc giữa người dân và cán bộ, chính
quyền trong quá trình giải quyết các TTHC.
- Các Tổ
công nghệ số cộng đồng “đi từng ngõ, gõ từng nhà” để tuyên truyền đến tận người
dân về công tác chuyển đổi số; hỗ trợ bà con nhân dân hình thành kỹ năng số,
chú trọng việc hỗ trợ tạo tài khoản dịch vụ công quốc gia (tài khoản định danh
điện tử VNeID mức 1, mức 2), sử dụng DVCTT, thanh toán trực tuyến.
- Ứng dụng
mạnh mẽ việc thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng CNTT, sử dụng DVCTT trong quá
trình giải quyết TTHC để góp phần đơn giản hoá TTHC, cắt giảm thời gian thực
hiện, tiết kiệm chi phí đi lại; đặc biệt là ứng dụng sâu rộng trong quá trình
thực hiện các TTHC liên quan đến các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh để
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số
trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân xã:
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch này, chỉ đạo quyết liệt, cụ thể việc thực hiện chuyển đổi số trong công
tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của ngành mình phụ trách; giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng cán bộ, công chức, đồng thời tổ chức tuyên truyền cho tổ chức, người
dân trên địa bàn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số trong cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC. Gắn việc thực hiện chuyển đổi số trong công tác cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC với việc hiện đại hoá công tác chỉ đạo, điều hành của
chính quyền, xây dựng chính quyền điện tử - chính quyền số. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện để đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra: 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được công khai
tại Bộ phận Một cửa, trên Hệ thống VNPT-IOFFICE, trên Cổng/Trang thông
tin điện tử của xã; 100% TTHC đã có quy trình điện tử phải được tiếp nhận trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; 100%
các hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận Một cửa được đồng bộ đầy đủ
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến trên tổng số
hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC đạt tối thiểu 70%; Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công đạt trên 90%; Tỷ lệ cấp kết quả giải
quyết TTHC điện tử (tỷ lệ ký số) đạt 100%; Tỷ lệ hồ sơ TTHC số hoá hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC đạt 100%; Tỷ lệ hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC được khai thác, sử dụng lại đạt 50%.
- Phát huy tối đa
vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng tại UBND xã để việc triển khai Kế hoạch
này được đi vào thực chất, có ý nghĩa, lợi ích thiết thực đối với nhân dân trên
địa bàn.
- Chủ động bố trí
nguồn ngân sách xã, lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án, huy động nguồn vốn xã hội hóa
và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo
Kế hoạch.
2. Công chức Văn hoá - Thông tin:
Mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền,
đưa tin, bài về hoạt động chuyển đổi số trong cải cách TTHC, kiểm soát TTHC;
cập nhật, đưa tin bài giới thiệu về sáng kiến kinh nghiệm, gương tập thể, cá
nhân tiêu biểu điển hình trong thực hiện nhiệm vụ này.
3. Văn phòng HĐND-UBND xã phối hợp với Công an xã:
- Trên cơ sở Kế
hoạch của huyện, chủ động xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong công tác cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC để triển khai thực hiện trên địa bàn xã. Tăng cường
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn dân về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc thực
hiện chuyển đổi số liên quan đến quá trình sử dụng DVC, thực hiện các TTHC.
- Theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất
các giải pháp xử lý, chấn chỉnh trong quá trình thực hiện Kế hoạch này trên địa
xã và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã kết quả thực hiện.
- Tham gia
các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức triển khai cho cán bộ công chức tại Bộ
phận Một cửa của UBND xã, Công an xã về quá trình thực hiện chuyển đổi số trong
lĩnh vực cung cấp DVC cho người dân trên địa bàn xã.
4. Đề nghị các tổ
chức chính trị xã hội xã:
Chỉ đạo các đoàn
viên, hội viên mình tích cực tìm hiểu, tham gia và vận động nhân dân trên địa
bàn thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực cải cách TTHC, kiểm soát
TTHC; Chỉ đạo các đoàn viên, hội viên mình tăng cường thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến khi có nhu cầu sử dụng DVC, giải quyết các TTHC của cá nhân và gia đình
mình, đặc biệt là các TTHC thực hiện thí điểm không tiếp nhận hồ sơ giấy tại Bộ phận Một
cửa cấp xã trên địa bàn xã năm 2025
theo Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 07/02/2025 của UBND huyện.
Trên đây là Kế
hoạch chuyển đổi số trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC năm 2025 trên
địa bàn xã Văn Thành, yêu cầu Trưởng các ban, ngành cán bộ, công chức tổ chức
triển khai, thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
- Như điều 3;
- Phòng NV; Văn phòng
huyện (b/c);
- TT Đảng uỷ, TT HĐND
xã (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND xã
(c/đạo);
- Trang thông tin điện
tử xã;
- Lưu: VP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quế Lịnh
|